LUẬT THUẾ NHÀ ĐẤT MỚI NHẤT 2023 CÓ NHỮNG THAY ĐỔI NÀO?

Quy định mới nhất về đóng thuế nhà đất

Hiện nay, theo chính sách thuế của Chính phủ Việt Nam, các quy định mới nhất về đóng thuế nhà đất đã được ban hành và áp dụng từ ngày 1/1/2022. Sau đây là những quy định cơ bản về đóng thuế nhà đất:

  • Tính giá trị thuế: Giá trị thuế tính trên cơ sở giá trị bán đất khống chế và giá trị tự tính của người dân, trừ đi các khoản được miễn, giảm thuế.
  • Tính thuế đất: Thuế đất được tính theo mức thuế thuộc địa phương quy định; không quy định mức thuế theo đơn vị hành chính tại địa phương.
  • Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp hồ sơ khai giá trị tài sản gắn liền với đất, thuế đất dự kiến, thuế sử dụng đất và phí bảo trì; nếu không nộp đầy đủ, họ sẽ không được cấp phép xây dựng, bán hoặc sang nhượng bất động sản.
  • Thời gian nộp thuế: Người đóng thuế phải nộp tiền trước ngày 31/12 hàng năm.
  • Các khoản được miễn thuế: Các trường học, bệnh viện, địa điểm tôn giáo, người có công với cách mạng, các hộ gia đình có thu nhập thấp và nhiều trường hợp khác được miễn giảm hoặc giảm thuế.
Ảnh minh họa

 

1. Thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng nhà, đất

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành tại Việt Nam, khi cá nhân chuyển nhượng bất động sản (như nhà, đất) thì sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể, thuế thu nhập cá nhân được tính dựa trên khoản lợi nhuận thu được từ việc chuyển nhượng tài sản này, bao gồm cả giá bán và các khoản phụ phí liên quan đến thủ tục sang tên quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hạch toán doanh nghiệp…

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng tài sản như sau:

  • Thuế thu nhập cá nhân = Lợi nhuận chuyển nhượng x Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng.

Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng vào lợi nhuận chuyển nhượng tài sản được xác định bằng các mức thuế như sau:

  • Dưới 50 triệu đồng: 0%
  • Từ 50 triệu đến dưới 100 triệu đồng: 5% thuế suất tính trên số tiền vượt quá 50 triệu đồng.
  • Từ 100 triệu đến dưới 1 tỷ đồng: 10% thuế suất tính trên số tiền vượt quá 100 triệu đồng.
  • Từ 1 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng: 15% thuế suất tính trên số tiền vượt quá 1 tỷ đồng.
  • Từ 10 tỷ đồng trở lên: 20% thuế suất tính trên số tiền vượt quá 10 tỷ đồng.
Ảnh minh họa

Lưu ý: Khi tính lợi nhuận chuyển nhượng, cá nhân phải trừ đi những khoản phí liên quan đến việc chuyển nhượng, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (VAT). Người chuyển nhượng cũng có thể khấu trừ các khoản chi phí khác liên quan đến việc sở hữu bất động sản như chi phí tu bổ, cải tạo nhà đất, phí môi giới… để tính toán lợi nhuận chuyển nhượng.

2.  Đóng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các tổ chức, cá nhân có sử dụng đất phi nông nghiệp (đất ở, đất chuyên dùng…) đều phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hàng năm.

Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:

  • Mức thuế được tính trên cơ sở thuế tính bằng một phần trăm (%) của giá trị đất đã được định giá. Mức thuế không được quy định quá 2%/năm.
  • Giá trị đất được xác định theo giá đất, giá cho thuê đất tại khu vực đó.
  • Thời hạn nộp thuế là từ đầu năm đến hết ngày 31/5 hàng năm.

Để nộp thuế, tổ chức, cá nhân có sử dụng đất cần phải chuẩn bị các tài liệu liên quan như: kế hoạch sử dụng đất trong năm, thông tin về diện tích đất sử dụng, giá trị đất, số tiền phải nộp thuế… Sau đó, nộp hồ sơ và tiền thuế tại cơ quan thuế địa phương.

Dự kiến đánh thuế sở hữu nhà, quản lý tín dụng,…

 3. Lệ phí trước bạ

Quy định nộp lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ đăng ký quyền sở hữu đất là khoản phí mà người đăng ký phải nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu đất tại cơ quan đăng ký quyền sở hữu đất. Mức lệ phí trước bạ đăng ký quyền sở hữu đất được quy định tại Nghị định số 158/2004/NĐ-CP về lệ phí đối với đăng ký đất đai và thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai.

Cụ thể, mức lệ phí trước bạ đăng ký quyền sở hữu đất được tính trên cơ sở giá trị giao dịch được ghi trong hợp đồng mua bán, chuyển nhượng đất. Theo quy định hiện hành, mức lệ phí trước bạ đăng ký quyền sở hữu đất là 0,5% giá trị giao dịch, tối đa không quá 20 triệu đồng. Tuy nhiên, đối với một số trường hợp đặc biệt, mức lệ phí trước bạ này có thể thấp hơn hoặc cao hơn tùy thuộc vào chính sách của cơ quan đăng ký và luật pháp có liên quan.

Trường hợp miễn phí trước bạ

Theo quy định của pháp luật tại Việt Nam, có một số trường hợp được miễn phí hoặc giảm phí đăng ký quyền sở hữu đất như sau:

  1. Những trường hợp được miễn phí đăng ký quyền sở hữu đất bao gồm:
  • Đất được cấp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất vàng của Nhà nước để giải quyết chính sách nhà ở và xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng trong khu vực đất đai thuộc quy hoạch đất đai của địa phương;
  • Đất được giao cho tổ chức, cá nhân khác để thực hiện công tác phòng chống thiên tai, cháy nổ, ứng cứu khẩn cấp và công tác nghiên cứu khoa học phát triển kinh tế xã hội;
  • Đất được giao cho các cơ quan, đơn vị quân đội để đóng quân;
  • Đất được cấp quyền sử dụng đất vàng để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, công trình công cộng, cơ sở vật chất dịch vụ của doanh nghiệp;
  • Các trường hợp khác được quy định tại Luật Đất đai và luật liên quan.
  1. Những trường hợp được giảm phí đăng ký quyền sở hữu đất bao gồm:
  • Đất được cấp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất vàng của Nhà nước để đầu tư xây dựng và phát triển kinh tế – xã hội của doanh nghiệp;
  • Đất được giao cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện các công trình công cộng, dịch vụ công ích như thông tin – truyền thông, công nghệ thông tin, giáo dục – đào tạo, y tế, văn hóa – thể thao, du lịch, môi trường, tài nguyên – mỏ – khoáng sản, vận tải…
  • Các trường hợp khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Quyết định miễn phí hoặc giảm phí đăng ký quyền sở hữu đất được tổ chức, cá nhân được hưởng lợi đề nghị với cơ quan đăng ký quyền sở hữu đất có thẩm quyền.

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *